UBND HUYỆN CẦN GIUỘC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN CHÍ NAM Số: 42 /KH-THTCN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phước Lại, ngày 10 tháng 4 năm 2024 |
Ôn tập và kiểm tra định kì cuối năm, năm học 2023-2024
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Thông tư 30)
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 v/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thông tư 22);
Căn cứ Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 4/09/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Thực hiện Công văn số 704/PGDĐT- GDTiH ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về việc hướng dẫn kiểm tra định kì cuối năm, năm học 2023 - 2024 cấp tiểu học;
Trường tiểu học Trần Chí Nam xây dựng Kế hoạch ôn tập và kiểm tra cuối năm, năm học 2023-2024 như sau :
I. Mục đích yêu cầu:
- Việc đánh giá định kì cuối năm học các môn học cần đảm bảo thực hiện theo đúng Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 4/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Kiểm tra định kì cuối năm là công việc bình thường nhằm nắm bắt tình hình học tập của học sinh và quyết định kết quả cuối năm học. Do đó, hiệu trưởng nhắc nhở giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra. Trong khi kiểm tra, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh lớp mình phụ trách làm dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng. Khi chấm bài, giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, lưu ý những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh trong thời gian hè và tiền đề cho năm học sau.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Hướng dẫn tổ chức ôn tập:
- Các tổ trưởng chuyên môn họp tổ thống nhất đề cương ôn tập và tổ chức ôn tập cho học sinh theo kế hoạch ôn tập và kiểm tra của nhà trường.
- Việc tổ chức ôn tập được thực hiện ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà; tránh việc nhồi nhét kiến thức dưới hình thức học thuộc lòng bài mẫu, đề cương.
- Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học, tự rèn luyện theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.
2. Việc ra đề kiểm tra :
2.1. Đề kiểm tra thực hiện với các yêu cầu sau:
- Biên soạn đề kiểm tra định kì: Thực hiện theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 1, 2, 3, 4; Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT đối với lớp 5.
- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động trải nghiệm trong chương trình học kì II của các khối lớp được quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 để biên soạn đề KTĐK (riêng khối 5, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng ở học kỳ II để biên soạn đề kiểm tra định kỳ các môn học).
- Nội dung đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. Hình thức, cấu trúc đề kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, tỷ lệ các mức độ câu hỏi,...) do Hiệu trưởng quyết định sau khi bàn bạc, thống nhất với Tổ chuyên môn, đảm bảo được đánh giá, phân loại học sinh theo quy định của Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Môn Tin học và Công nghệ ở lớp 3, lớp 4 được đánh giá như hai môn độc lập với nhau.
- Mỗi tổ nộp 2 đề; Các tổ gửi đề vào zalo cá nhân PHT.- Nội dung đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. Hình thức, cấu trúc đề kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, tỷ lệ các mức độ câu hỏi,...) do Hiệu trưởng quyết định sau khi bàn bạc, thống nhất với Tổ chuyên môn, đảm bảo được đánh giá, phân loại học sinh theo quy định của Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Môn Tin học và Công nghệ ở lớp 3, lớp 4 được đánh giá như hai môn độc lập với nhau.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh 2 đề, Tin học nộp 2 đề (có kèm theo ma trận đề và đáp án )
2.2. Việc chấm bài kiểm tra định kì :
Việc chấm bài kiểm tra do giáo viên chủ nhiệm chấm; thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại Thông tư 27 (đối với lớp 1,2,3,4), Thông tư 30 và Thông tư 22 (đối với lớp 5).
Bài kiểm tra cuối năm được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, chấm điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm thập phân, bài kiểm tra trả lại cho học sinh.
Riêng giáo viên dạy bộ môn Tin học, tiếng Anh sẽ chấm bài lớp mình giảng dạy. Các lớp 1,2 dạy tiếng Anh tự chọn phải tổ chức đánh giá và xếp loại học sinh qua bài kiểm tra.
Lưu ý: Đối với lớp 4 môn Tiếng Việt, có 02 phần kiểm tra đọc và kiểm tra viết:Riêng giáo viên dạy bộ môn Tin học, tiếng Anh sẽ chấm bài lớp mình giảng dạy. Các lớp 1,2 dạy tiếng Anh tự chọn phải tổ chức đánh giá và xếp loại học sinh qua bài kiểm tra.
- Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng kết hợp với kiểm tra nghe nói (2 điểm), đọc hiểu (8 điểm).
- Kiểm tra viết đoạn/bài (10 điểm)
Chia ra: Tiêu chí chấm đoạn/bài (8 điểm), chữ viết và chính tả (2 điểm).
2.3. Đối với các môn kiểm tra cần bám sát những quy định tại điều 10 Thông tư 30 và Thông tư 22, Thông tư 27 cụ thể đối với từng môn cần lưu ý:
Đối với lớp 1,2,3,4 đề kiểm tra thực hiện theo Điều 7, Thông tư 27 cần phải đảm bảo yêu cầu sau:
Đề kiểm tra định kỳ cuối năm phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập (Tỉ lệ 50 %)
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự ( chiếm 25% -30%)
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống (chiếm 20% -25%)
- Nội dung kiểm tra cần được xác định rõ ràng theo yêu cầu cần đạt môn học từ giữa học kì II đến cuối HKII, trong học kì II hoặc cả năm học.
+ Các câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra có thể là câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, đúng – sai, nối) hoặc tự luận. Cần tăng cường loại câu hỏi mở, bài tập phát huy năng lực tư duy của HS.
+ Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) các tổ trưởng họp tổ thống nhất đảm bảo yêu cầu cần đạt được môn học, phù hợp với đối tượng HS.
+ Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng khối, lớp, chẳng hạn: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 25%; Mức 3: Khoảng 25%.
- Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 1 tiết học theo từng lớp).
- Ma trận đề kiểm tra
+ Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi (theo tài liệu đã được tập huấn).
Số lượng mạch kiến thức môn Toán để kiểm tra của các khối lớp 1,2,3,4 các tổ trưởng họp tổ thống nhất nhưng phải đảm bào đủ các mạch kiến thức mà học sinh đã học.
Đối với lớp 5: Thực hiện Thông tư 22/ 2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016, cụ thể đối với từng môn cần lưu ý: + Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) các tổ trưởng họp tổ thống nhất đảm bảo yêu cầu cần đạt được môn học, phù hợp với đối tượng HS.
+ Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng khối, lớp, chẳng hạn: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 25%; Mức 3: Khoảng 25%.
- Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 1 tiết học theo từng lớp).
- Ma trận đề kiểm tra
+ Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi (theo tài liệu đã được tập huấn).
Số lượng mạch kiến thức môn Toán để kiểm tra của các khối lớp 1,2,3,4 các tổ trưởng họp tổ thống nhất nhưng phải đảm bào đủ các mạch kiến thức mà học sinh đã học.
- Đảm bảo các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra:
c) Đề kiểm tra định cuối năm phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học khoảng 20%;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân khoảng 30%;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống khoảng 30%;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt khoảng 20%;
Đối với lớp 5 đề kiểm tra thực hiện theo điều 10 Thông tư 30 và Thông tư 22
2.3.1. Môn Toán 5
2.3.1.1. Thời gian làm bài: 40 phút
2.3.1.2. Đối với các mạch kiến thức:
a) Số học (khoảng 50%): Củng cố về các vòng số và các phép tính trên các vòng số.
b) Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung về các bảng đơn vị đo.
c) Yếu tố hình học (khoảng 23%): Xoay quanh các hình trọng tâm trong chương trình đã học.
2.3.1.3. Đối với mức độ nhận thức: (dựa vào Thông tư 22)
- Mức 1: Nhận biết: khoảng 20%;
- Mức 2: Thông hiểu: khoảng 30%;
- Mức 3: Biết vận dụng giải quyết những vấn đề quen thuộc: khoảng 40%.
- Mức 4: Vận dụng giải quyết vấn đề mới: khoảng 10%.
- Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
(Tham khảo tài liệu tập huấn hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học môn Toán theo Thông tư 22.)
2.3.2. Môn Tiếng Việt 5
- Bám sát các nội dung đã được tập huấn trong đợt bồi dưỡng chuyên môn về việc “Ra đề và thẩm định đề” qua đó đặc biệt chú ý các nội dung sau:
- Đảm bảo các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra:
+ Mức 1: Khoảng 20%
+ Mức 2: Khoảng 30%
+ Mức 3: Khoảng 40%
+ Mức 4: Khoảng 10%.
- Nội dung đề kiểm tra được xây dựng theo ma trận đã tập huấn, yêu cầu đảm bảo mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nội dung kiểm tra theo từng khối lớp (dạng bài đọc thầm, đọc thành tiếng, chính tả, tập làm văn, số lượng câu hỏi theo từng phần, thời gian hoàn thành nội dung kiểm tra tham khảo Ma trận đề cuả Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Tỉ lệ điểm giữa các nội dung kiểm tra trong đề theo từng khối lớp.
2.3.3. Môn Khoa học, Lịch sử & Địa lý lớp 4,5
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối năm.
- Lịch sử & Địa lý: Kiểm tra cho đến thời điểm cuối HKII. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
2.3.3.1. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
+ Đề kiểm tra tự luận;
+ Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
+ Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
- Có thể soạn đề kiểm tra kết hợp hai hình thức: phần trắc nghiệm khách quan độc lập với bài kiểm tra phần tự luận.
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra. Trắc nghiệm chiếm 60%; Tự luận chiếm ( 40%)
2.3.3.2.Thời gian làm kiểm tra: Từ 35 đến 40 phút.
2.3.3.3. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.....
2.3.3.4. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
- Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
2.3.4. Môn Tin học - Công nghệ
2.3.4.1. Thời gian làm bài kiểm tra: Tiến hành kiểm tra từ ngày 23/4-03/5/2024
Thời gian làm bài kiểm tra là 1 tiết học ( 35- 40 phút)2.3.4.2. Đề kiểm tra:
Đề kiểm tra được thực hiện theo thang điểm 10.
* Đối với Khối lớp 3, 4, 5
Mỗi khối chuẩn hai đề kiểm tra và cho tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên một trong các đề kiểm tra này.Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Tin học và yêu cầu cần đạt của CTPT 2018, đề kiểm tra bao gồm hai phần: phần lý thuyết (khoảng 60 %) và thực hành (khoảng 40%). Đề kiểm tra thực hành bảo đảm có nhiều dạng bài tập từ cơ bản (Thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực hành sáng tạo).
Môn Công nghệ lớp 3,4 được tiến hành kiểm tra trong 1 tiết học 35 phút gồm 60% nội dung là trắc nghiệm và 40% là tự luận đề và ma trận đề thực hiện yêu cầu cần đạt của môn Công nghệ theo CTPT 2018 và Thông tư 27 ngày 4/09/2020. Sản phẩm thực hành (nếu có) của môn Công nghệ giáo viên lưu trữ tại lớp mình.
2.3.4.3. Đánh giá:
Thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại Thông tư 30 và Thông tư 22 và Thông tư 27/2020.
2.3.5. Môn Tiếng Anh:
Tiến hành kiểm tra từ ngày 23/4 - 03/5/2024
2.3.5.1. Thời gian làm bài kiểm tra:
Bài kiểm tra cuối năm học môn tiếng Anh được kiểm tra 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Học sinh kiểm tra tiếng Anh trên giấy. Riêng kĩ năng nói giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.
2.3.5.2. Đề kiểm tra:
- Nội dung đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Anh được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chuẩn kiến thức kĩ năng đối với lớp 5. Hình thức, cấu trúc đề kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, tỷ lệ các mức độ câu hỏi,...) phải đảm bảo được đánh giá, phân loại học sinh theo quy định của Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học ( lớp 1,2,3,4) và Thông tư 22 và Thông tư 30 về đánh giá học sinh tiểu học( lớp 5)
d)Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả điểm cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
3. Lịch kiểm tra và báo cáo thống kê: d)Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả điểm cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
3.1. Các môn Tiếng Anh, Tin học
Giáo viên dạy tiếng Anh, Tin học tổ chức cho học sinh kiểm tra từ ngày 23/04/2024 - 03/5/2024 trong các tiết Tiếng Anh, Tin học.
Sau khi kiểm tra học sinh học bình thường theo Thời khóa biểu.
3.2. Các môn Toán, Tiếng việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí;
Ngày thi | Buổi thi | Môn thi | Ghi chú | |||
08/5/2024 | Sáng từ 7 giờ 15 – 10 giờ 15 | Khối 1- 5: Tiếng việt đọc Khối 4,5 : Khoa học |
||||
09/5/2024 | Sáng từ 7 giờ 15 – 10 giờ 15 | Khối 1- 5: Tiếng việt viết |
||||
10/5/2024 | Sáng từ 7 giờ 15 – 10 giờ 15 | Khối 1- 5: Toán Khối 4,5 : Lịch sử & Địa lí |
||||
Buổi sáng : 7 giờ15 - 10 giờ 15 phút
Thi xong buổi sáng còn thời gian cho Học sinh ôn tập đến 10h15phút về đồng loạt toàn trường.
Buổi chiều : Học sinh nghỉ, giáo viên chấm bài và cập nhập điểm vào phần mềm cơ sở dữ liệu của ngành và QLGD.
Đọc thành tiếng Giáo viên chủ nhiệm chủ động kiểm tra trong tuần 33 từ ngày 02/5 - 07/5/2024.
- Thời gian nộp đề thi môn Tin học, công nghệ, Tiếng Anh trước ngày 17 tháng 4 năm 2024.
- Thời gian nộp đề thi các khối 1,2,3,4,5 trước ngày 26 tháng 4 năm 2024
(để chuyên môn có thời gian kiểm tra đề và in đề)
- Nội dung ôn tập chương trình từ tuần 19 đến hết tuần 34.
Ghi chú: nếu thầy cô nào làm đề xong trước thì nộp trước.
3.3. Phòng thi :
Lớp học Phòng nào thì thi Phòng đó.
d) Báo cáo thống kê:
Giáo viên chủ nhiệm hoàn thành nhập Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục tại địa chỉ website http://truong.csdl.moet.gov.vn/Login.aspx?dv=C1 trước ngày 15/5/2024. Giáo viên bộ môn hoàn thành trước ngày 10/5/2024.
Các thống kê và phần mềm khác hoàn thành trước ngày 15/5/2024.
Kế hoạch được triển khai trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, các tổ trưởng đôn đốc các thành viên thực hiện và có kế hoạch tổ chức cho tổ thực hiện đúng theo yêu cầu quy định. Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn thông báo cho giáo viên và học sinh trong khối để tổ chức triển khai ra đề cương, đề kiểm tra và ôn tập cho học sinh đạt kết quả tốt. Có gì vướng mắc, liên hệ đến BGH để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận: -Phòng GD-ĐT (báo cáo) - BGH (để chỉ đạo); - Các TTCM, GVCN, GVBM(để thực hiện); - Lưu: VT, CM./. |
KT.HIỆU TRƯỞNG PHT Đặng Thanh Tuấn |